Đề xuất mức cấp kinh phí, đầu tư, hỗ trợ đầu tư từ ngân sách nhà nước thực hiện chính sách đầu tư trong lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh

Sở NN&PTNT đang lấy ý kiến các tổ chức, cá nhân về dự thảo Nghị quyết HĐND tỉnh Quy định về mức cấp kinh phí, đầu tư, hỗ trợ đầu tư từ ngân sách nhà nước thực hiện chính sách đầu tư trong lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh.

Mức cấp kinh phí bảo vệ rừng đặc dụng

Dự thảo Nghị quyết nêu rõ: Đối với các đối tượng quy định tại điểm a, b khoản 1 Điều 5 Nghị định số 58/2024/NĐ-CP của Chính phủ: Ngoài kinh phí sự nghiệp thường xuyên cho các hoạt động của bộ máy ban quản lý rừng, được cấp kinh phí bảo vệ rừng đặc dụng với mức: 225.000 đồng/ha/năm trên tổng diện tích rừng đặc dụng được giao tại các xã vùng ven biển; 180.000 đồng/ha/năm trên tổng diện tích rừng đặc dụng được giao tại các xã khu vực II, III; 150.000 đồng/ha/năm trên tổng diện tích rừng đặc dụng được giao tại các xã còn lại.

Các đối tượng quy định tại điểm c, d khoản 1 Điều 5 Nghị định số 58/2024/NĐ-CP được cấp kinh phí bảo vệ rừng đặc dụng với mức: 750.000 đồng/ha/năm trên tổng diện tích rừng đặc dụng được giao tại các xã vùng ven biển; 600.000 đồng/ha/năm trên tổng diện tích rừng đặc dụng được giao tại các xã khu vực II, III; 500.000 đồng/ha/năm trên tổng diện tích rừng đặc dụng được giao tại các xã còn lại.

Chi phí lập hồ sơ lần đầu về bảo vệ rừng cho cộng đồng dân cư là 50.000 đồng/ha; kinh phí quản lý, kiểm tra, nghiệm thu bảo vệ rừng là 7% trên tổng kinh phí chi cho bảo vệ rừng hằng năm.

Mức cấp kinh phí khoanh nuôi xúc tiến tái sinh tự nhiên, khoanh nuôi xúc tiến tái sinh tự nhiên có trồng bổ sung thuộc quy hoạch rừng đặc dụng, rừng phòng hộ.

Khoanh nuôi xúc tiến tái sinh tự nhiên được cấp 1.500.000 đồng/ha/năm trong thời gian 6 năm đối với diện tích tại các xã vùng ven biển; 1.000.000 đồng đối với diện tích tại các xã còn lại.

Khoanh nuôi xúc tiến tái sinh tự nhiên có trồng bổ sung được cấp 2.000.000 đồng/ha/năm trong 3 năm đầu; 1.000.000 đồng/ha/năm trong 3 năm tiếp theo.

Chi phí lập hồ sơ lần đầu cho khoanh nuôi xúc tiến tái sinh tự nhiên là 50.000 đồng/ha; chi phí lập hồ sơ thiết kế, dự toán khoanh nuôi xúc tiến tái sinh tự nhiên có trồng bổ sung được xác định bằng dự toán được duyệt; kinh phí quản lý, kiểm tra, nghiệm thu khoanh nuôi xúc tiến tái sinh tự nhiên, khoanh nuôi xúc tiến tái sinh tự nhiên có trồng bổ sung là 7% trên tổng kinh phí chi cho khoanh nuôi xúc tiến tái sinh tự nhiên, khoanh nuôi xúc tiến tái sinh tự nhiên có trồng bổ sung hằng năm.

Mức đầu tư trồng rừng, nuôi dưỡng rừng tự nhiên, làm giàu rừng đặc dụng

Mức đầu tư trồng rừng đặc dụng thực hiện theo định mức kinh tế kỹ thuật, thiết kế, dự toán công trình lâm sinh được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.

Mức đầu tư nuôi dưỡng rừng tự nhiên, làm giàu rừng đặc dụng: Theo hồ sơ thiết kế được phê duyệt với định mức quy định tại Thông tư số 21/2023/TT-BNNPTNT ngày 15/12/2023 của Bộ trưởng Bộ NN&PTNT quy định một số định mức kinh tế - kỹ thuật về lâm nghiệp.

Mức cấp kinh phí bảo vệ rừng phòng hộ

Đối tượng quy định tại điểm a khoản 1 Điều 9 Nghị định số 58/2024/NĐ-CP: Ngoài kinh phí sự nghiệp thường xuyên cho các hoạt động của bộ máy ban quản lý rừng, được cấp kinh phí bảo vệ rừng phòng hộ với mức: 750.000 đồng/ha/năm trên tổng diện tích rừng phòng hộ được giao tại các xã vùng ven biển; 600.000 đồng/ha/năm trên tổng diện tích rừng phòng hộ được giao tại các xã khu vực II, III; 500.000 đồng/ha/năm trên tổng diện tích rừng phòng hộ được giao tại các xã còn lại.

Đối tượng quy định tại điểm b khoản 1 Điều 9 Nghị định số 58/2024/NĐ-CP: Ngoài kinh phí sự nghiệp thường xuyên cho các hoạt động của bộ máy ban quản lý rừng, được cấp 225.000 đồng/ha/năm trên tổng diện tích rừng phòng hộ được giao tại các xã vùng ven biển; 180.000 đồng/ha/năm trên tổng diện tích rừng phòng hộ được giao tại các xã khu vực II, III; 150.000 đồng/ha/năm trên tổng diện tích rừng phòng hộ được giao tại các xã còn lại.

Các đối tượng quy định tại điểm c, d, e khoản 1 Điều 9 Nghị định số 58/2024/NĐ-CP được cấp kinh phí bảo vệ rừng phòng hộ với mức: 750.000 đồng/ha/năm trên tổng diện tích rừng phòng hộ được giao tại các xã vùng ven biển; 600.000 đồng/ha/năm trên tổng diện tích rừng phòng hộ được giao tại các xã khu vực II, III; 500.000 đồng/ha/năm trên tổng diện tích rừng phòng hộ được giao tại các xã còn lại.

Đối tượng quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 9 Nghị định số 58/2024/NĐ-CP được cấp kinh phí bảo vệ rừng phòng hộ với mức: 225.000 đồng/ha/năm trên tổng diện tích rừng phòng hộ được giao tại các xã vùng ven biển; 180.000 đồng/ha/năm trên tổng diện tích rừng phòng hộ được giao tại các xã khu vực II, III; 150.000 đồng/ha/năm trên tổng diện tích rừng phòng hộ được giao tại các xã còn lại.

Chi phí lập hồ sơ lần đầu về bảo vệ rừng cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư là 50.000 đồng/ha; kinh phí quản lý, kiểm tra, nghiệm thu bảo vệ rừng là 7% trên tổng kinh phí chi cho bảo vệ rừng hằng năm.

Mức hỗ trợ kinh phí bảo vệ rừng sản xuất là rừng tự nhiên trong thời gian đóng cửa rừng

Các đối tượng quy định tại điểm a, b, đ khoản 1 Điều 12 Nghị định số 58/2024/NĐ-CP được cấp kinh phí bảo vệ rừng sản xuất với mức: 225.000 đồng/ha/năm trên tổng diện tích rừng sản xuất được giao tại các xã vùng ven biển; 180.000 đồng/ha/năm trên tổng diện tích rừng  sản xuất được giao tại các xã khu vực II, III; 150.000 đồng/ha/năm trên tổng diện tích rừng sản xuất được giao tại các xã còn lại.

Các đối tượng quy định tại điểm c, d, e khoản 1 Điều 12 Nghị định số 58/2024/NĐ-CP được cấp kinh phí bảo vệ rừng sản xuất với mức: 750.000 đồng/ha/năm trên tổng diện tích rừng sản xuất được giao tại các xã vùng ven biển; 600.000 đồng/ha/năm trên tổng diện tích rừng sản xuất được giao tại các xã khu vực II, III; 500.000 đồng/ha/năm trên tổng diện tích rừng sản xuất được giao tại các xã còn lại.

Chi phí lập hồ sơ lần đầu về bảo vệ rừng cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư là 50.000 đồng/ha; kinh phí quản lý, kiểm tra, nghiệm thu bảo vệ rừng là 7% trên tổng kinh phí chi cho bảo vệ rừng hằng năm.

Mức hỗ trợ chủ rừng là tổ chức, hộ gia đình người Kinh thuộc diện hộ nghèo, hộ gia đình đồng bào dân tộc thiểu số, cá nhân, cộng đồng dân cư đang sinh sống ổn định tại vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi theo quy định của Thủ tướng Chính phủ thực hiện khoanh nuôi xúc tiến tái sinh tự nhiên có trồng bổ sung thuộc quy hoạch rừng sản xuất là rừng tự nhiên 8.000.000 đồng/ha.

Mức hỗ trợ đầu tư trồng rừng sản xuất và phát triển lâm sản ngoài gỗ

Hỗ trợ một lần 15.000.000 đồng/ha/chu kỳ để mua cây giống, vật tư, phân bón đối với trồng cây lấy gỗ, cây lâm sản ngoài gỗ theo chu kỳ kinh doanh của loài cây trồng.

Hỗ trợ chi phí 500.000 đồng/ha/4 năm cho công tác khuyến lâm (01 năm trồng và 03 năm chăm sóc).

Hỗ trợ một lần chi phí khảo sát, thiết kế; Chi phí quản lý, kiểm tra, nghiệm thu bằng 10% trên tổng kinh phí hỗ trợ trồng rừng sản xuất.

Mức hỗ trợ tín dụng đầu tư trồng rừng gỗ lớn đối với chủ rừng là hộ gia đình, cá nhân: Hỗ trợ bằng mức chênh lệch lãi suất vay thương mại so với lãi suất vay tín dụng đầu tư của Nhà nước, tính trên số vốn vay dự nợ thực tế tại thời điểm xem xét hỗ trợ nhưng tối đa không vượt quá 2,4%/năm.

Hỗ trợ một lần 400.000 đồng/ha chí phí xây dựng phương án quản lý rừng bền vững và cấp Chứng chỉ quản lý rừng bền vững theo dự án được UBND tỉnh phê duyệt.

Mức kinh phí khoán bảo vệ rừng đặc dụng, rừng phòng hộ, rừng sản xuất là rừng tự nhiên từ ngân sách nhà nước: 750.000 đồng/ha/năm đối với diện tích rừng tại các xã vùng ven biển; 600.000 đồng/ha/năm đối với diện tích rừng thuộc xã khu vực II, khu vực III; 500.000 đồng/ha/năm đối với các khu vực còn lại.

Hỗ trợ tiền ăn bằng 0,4 ngày lương tối thiểu vùng/suất ăn cho người được được điều động, huy động trực tiếp chữa cháy rừng và phục vụ chữa cháy rừng theo lệnh điều động, huy động của người có thẩm quyền khi chữa cháy rừng ở cách xa nơi cư trú, không có điều kiện đi, về hằng ngày.

Dự thảo Nghị quyết cũng quy định các mức đầu tư trồng rừng, nuôi dưỡng rừng tự nhiên, làm giàu rừng phòng hộ; Mức hỗ trợ đầu tư cơ sở sản xuất giống cây trồng lâm nghiệp; trợ cấp gạo bảo vệ và phát triển rừng

Mời độc giả xem và góp ý dự thảo Nghị quyết tại đây.

PT (Tổng hợp)

 
12
TIN MỚI
Dân hỏi - CQCN trả lời
  • Thủ tục tặng Cờ thi đua của Bộ, ban, ngành, tỉnh (cấp tỉnh)
  • Thủ tục tặng danh hiệu Chiến sĩ thi đua Bộ, ban, ngành, tỉnh (cấp tỉnh)
  • Thủ tục phê duyệt điều lệ hội
  • Xác nhận người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động
1 2 3 4 5 

Cổng Thông tin điện tử Tỉnh Nghệ An

Cơ quan chủ quản: Ủy ban nhân dân Tỉnh Nghệ An

Giấy phép số 46/GP-TTĐT ngày 18/05/2023 của Sở Thông tin và Truyền thông Nghệ An

Trưởng Ban biên tập: Ông Đặng Thanh Tùng - Chánh Văn phòng UBND tỉnh Nghệ An

 Địa chỉ: Số 03 - Trường Thi - TP. Vinh

 

Liên hệ

Cơ quan thường trực: Văn phòng UBND tỉnh Nghệ An

Cơ quan quản trị kỹ thuật: Cổng thông tin điện tử Nghệ An

 Địa chỉ: Số 03 - Trường Thi - TP. Vinh

 Điện thoại: 02383.557.565

 Email: banbientap@nghean.gov.vn

 fb.com/congthongtindientutinhnghean

 Đăng nhập