Đề xuất ban hành quy định phân cấp nguồn thu ngân sách nhà nước, nhiệm vụ chi ngân sách địa phương và tỷ lệ phần trăm (%) phân chia nguồn thu giữa ngân sách các cấp chính quyền địa phương
Sở Tài chính đang xây dựng và lấy
ý kiển của tổ chức, cá nhân trong tỉnh về dự thảo Nghị quyết của HĐND tỉnh ban
hành Quy định phân cấp nguồn thu ngân sách nhà nước, nhiệm vụ chi ngân sách địa
phương và tỷ lệ phần trăm (%) phân chia nguồn thu giữa ngân sách các cấp chính
quyền địa phương trên địa bàn tỉnh năm 2025.
Nguồn thu ngân sách cấp tỉnh
Theo đề xuất của Sở
Tài chính, các khoản thu ngân sách cấp tỉnh hưởng 100% gồm: Thuế giá trị gia tăng, Thuế thu nhập doanh
nghiệp, Thuế tiêu thụ đặc biệt hàng hóa dịch vụ sản xuất trong nước, thu khác về
thuế của các doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài,
doanh nghiệp ngoài quốc doanh và các tổ chức khác của các đơn vị trên địa bàn tỉnh
do Chi cục Thuế khu vực X và các đội Thuế trực thuộc quản lý thu.
Thu từ hoạt động xổ
số kiến thiết; Thuế thu nhập cá nhân khấu trừ qua các đơn vị chi trả và thuế
thu nhập cá nhân khác của các đơn vị trên địa bàn tỉnh Nghệ An do Chi cục Thuế
khu vực X và các đội Thuế trực thuộc quản lý thu (không bao gồm thuế thu nhập
cá nhân đối với các hộ kinh doanh, cá
nhân kinh doanh).
Thuế bảo vệ môi trường,
thuế tài nguyên; tiền cấp quyền khai thác tài nguyên khoáng sản, vùng trời, vùng biển đối với giấy phép tỉnh cấp cho các đơn vị trên địa bàn tỉnh do
Chi cục Thuế khu vực X quản lý thu.
Lệ phí môn bài của
các doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, doanh nghiệp
ngoài quốc doanh và các tổ chức khác trên địa bàn tỉnh do Chi cục Thuế khu vực
X và các đội Thuế trực thuộc quản lý thu.
Lệ phí trước bạ nhà
đất, Lệ phí trước bạ ô tô, xe máy, tàu thuyền và tài sản khác; các khoản phí, lệ
phí từ các hoạt động dịch vụ do các cơ quan, đơn vị cấp tỉnh tổ chức thu (trừ
các loại phí và lệ phí có quy định riêng). Phí bảo vệ môi trường đối với nước
thải, khí thải, hoạt động khai thác khoáng sản các đơn vị trên địa bàn tỉnh do
Chi cục Thuế khu vực X và các đội Thuế trực thuộc quản lý thu.
Các khoản thu phân chia theo tỷ lệ % giữa ngân sách cấp tỉnh
với ngân sách xã, phường
Thuế giá trị gia tăng từ kinh tế cá
thể, hộ gia đình trên địa bàn các phường, xã: Trường Vinh, Thành Vinh, Vinh
Hưng, Vinh Phú, Vinh Lộc, Cửa Lò, Hoàng Mai, Tân Mai, Quỳnh Mai, Thái Hòa, Tây
Hiếu, Đông Hiếu (các xã thuộc các địa bàn còn lại, ngân sách cấp xã hưởng
100%);
Thuế thu nhập cá nhân từ các hộ kinh
doanh, cá nhân kinh doanh trên địa bàn các phường, xã: Trường Vinh, Thành Vinh,
Vinh Hưng, Vinh Phú, Vinh Lộc, Cửa Lò, Hoàng Mai, Tân Mai, Quỳnh Mai, Thái Hòa,
Tây Hiếu, Đông Hiếu (các xã thuộc các địa bàn còn lại, ngân sách cấp xã hưởng
100%);
Thu tiền sử dụng đất trên địa bàn
các phường, xã. Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp trên địa bàn các phường, xã:
Trường Vinh, Thành Vinh, Vinh Hưng, Vinh Phú, Vinh Lộc, Cửa Lò, Hoàng Mai, Tân
Mai, Quỳnh Mai, Thái Hòa, Tây Hiếu, Đông Hiếu;
Lệ phí trước bạ nhà đất; phí bảo vệ
môi trường đối với các hoạt động khai thác khoáng sản đối với các đơn vị do Đội
thuế trên địa bàn tỉnh quản lý thu. Tiền cấp quyền khai thác
tài nguyên khoáng sản, vùng trời, vùng biển đối với giấy phép tỉnh cấp cho Đội
thuế trên địa bàn tỉnh quản lý thu…
Nguồn thu ngân sách cấp xã
Các khoản thu ngân
sách cấp xã hưởng 100%: Thu khác về thuế từ kinh tế cá thể, hộ gia đình; lệ phí
môn bài từ hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh; thuế sử dụng đất nông nghiệp đối
với các hộ gia đình; thuế giá trị gia tăng từ kinh tế cá thể, hộ gia đình trên
địa bàn các xã.
Thuế giá trị gia
tăng từ hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh trên địa bàn các xã; thuế thu nhập cá
nhân từ hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh trên địa bàn các xã; thuế sử dụng đất
phi nông nghiệp trên địa bàn các xã; các khoản phí, lệ phí do cấp xã tổ chức
thu (trừ các loại phí và lệ phí có qui định riêng); phí bảo vệ môi trường đối với
nước thải, khí thải của các tổ chức, hộ gia đình do UBND cấp xã quản lý thu; tiền
thu được từ xử lý tài sản công thuộc thẩm quyền UBND cấp xã ra quyết định xử lý
theo phân cấp.
Thu từ quỹ đất công
ích và thu hoa lợi công sản khác; thu phạt vi phạm hành chính, thu khác theo
quy định của pháp luật do cấp xã quyết định và tổ chức thu; thu đóng góp và viện
trợ không hoàn lại của các tổ chức, cá nhân ở trong và ngoài nước trực tiếp cho
cấp xã theo quy định; thu kết dư ngân sách cấp xã…
Dự thảo Nghị quyết cũng đã đề xuất tỷ lệ
phần trăm (%) phân chia nguồn thu giữa ngân sách các cấp chính quyền địa phương.
Nhiệm vụ chi
ngân sách cấp tỉnh
Dự thảo đề xuất các nguồn chi đầu tư phát triển về đầu tư xây dựng các
công trình, dự án do cấp tỉnh quản lý, bao gồm: Trụ sở các cơ quan hành chính,
các đơn vị sự nghiệp, các cơ quan Đảng, đoàn thể, lực lượng vũ trang cấp tỉnh.
Hỗ trợ xây dựng trụ sở cấp xã; các cơ sở giáo dục - đào tạo, dạy nghề công lập
thuộc cấp tỉnh quản lý; hỗ trợ xây dựng các cơ sở giáo dục - đào tạo khác theo
quy định; các cơ sở y tế công lập gồm: Bệnh viện đa khoa và các bệnh viện
chuyên khoa cấp tỉnh; Bệnh viện đa khoa khu vực; đơn vị sự nghiệp y tế tuyến tỉnh;
Trung tâm y tế; hỗ trợ trạm y tế xã.
Kênh thủy lợi cấp I, các công trình thủy lợi đầu mối tỉnh quản lý; các
công trình giao thông tỉnh quản lý; các công trình kết cấu hạ tầng văn hóa
thông tin, trùng tu tôn tạo di tích, bảo tàng và cơ sở hạ tầng phục vụ bảo tồn,
phát huy di sản văn hoá phi vật thể; công trình thể dục thể thao, phúc lợi xã hội
thuộc cấp tỉnh quản lý; các công trình thuộc lĩnh vực khoa học công nghệ, thông
tin truyền thông, công nghệ thông tin, tài nguyên và môi trường, công nghiệp,
thương mại và cấp, thoát nước,…
Đầu tư, hỗ trợ cho các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế, các tổ chức
tài chính của nhà nước theo quy định của pháp luật. Chi chương trình mục tiêu
Quốc gia (vốn đầu tư). Chi trả nợ các khoản huy động theo quy định tại khoản 5,
khoản 6 Điều 7 của Luật ngân sách Nhà nước. Chi trả lãi, phí và chi phí khác
phát sinh từ các khoản vay theo quy định pháp luật...
Dự thảo cũng đã đề xuất cụ thể các khoản chi thường
xuyên.
Nhiệm vụ chi của ngân sách cấp xã
Theo đề xuất của cơ quan soạn thảo, ngân sách cấp xã thực hiện chi đầu
tư phát triển xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội từ nguồn
vốn đầu tư trong cân đối ngân sách cấp xã theo phân cấp hiện hành; chi đầu tư
xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội của xã từ nguồn huy động
đóng góp từ các cơ quan, tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật và Luật Đầu
tư công cho từng dự án nhất định, do HĐND cấp xã quyết định đưa vào ngân sách cấp
xã quản lý; các trạm y tế cấp xã; chi đầu tư xây dựng các trường trung học cơ sở,
phổ thông cơ sở, tiểu học, mầm non.
Chi thường xuyên hỗ trợ các hoạt động kinh tế như: Duy tu, bảo dưỡng, sửa
chữa, cải tạo các công trình phúc lợi, các công trình kết cấu hạ tầng, các công
trình khác do cấp xã quản lý; kinh phí lập kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội.
Chi sự nghiệp tài nguyên: chi đo đạc, lập bản đồ địa chính; chi quy hoạch
thuộc nhiệm vụ của cấp xã. Hỗ trợ các mô hình kinh tế, hỗ trợ khuyến khích phát
triển các hoạt động kinh tế như: khuyến công, khuyến nông, khuyến ngư, khuyến
lâm theo chế độ quy định. Chi hỗ trợ để xây dựng nông thôn mới, nông thôn
mới nâng cao, nông thôn mới kiểu mẫu; chi sự nghiệp có tính chất đầu tư xây dựng
cơ bản…;
Chi hoạt động bảo vệ môi trường, chi sự nghiệp giáo dục, chi sự nghiệp y
tế, chi đảm bảo xã hội; Chi các hoạt động văn hoá, thông tin, nhà truyền thống,
thư viện, nhà văn hoá, đài truyền thanh và các hoạt động văn hoá, thông tin, thể
dục thể thao xã, phường, thị trấn; hỗ trợ công tác vận động toàn dân đoàn kết
xây dựng đời sống văn hoá dân cư và chi sự nghiệp văn hoá, xã hội khác do cấp
xã quản lý.
Chi hoạt động của các cơ quan quản lý nhà nước, tổ chức chính trị và các
tổ chức chính trị - xã hội; hỗ trợ hoạt động cho các tổ chức chính trị xã hội -
nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp theo quy định của
pháp luật...
Mời độc giả xem và góp ý dự thảo Nghị quyết tại đây.
PT (Tổng hợp)