Giai đoạn 2026-2030, toàn tỉnh phấn đấu xây dựng 131 mô hình ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật mới, giống mới trên các loại cây trồng
“Giai đoạn
2026-2030, tỉnh sẽ tập trung cho các hoạt động khuyến nông theo hướng phát
triển “khuyến nông dịch vụ”, “khuyến nông thị trường”, “khuyến nông theo nhu
cầu”, “khuyến nông có sự tham gia”, “khuyến nông đa giá trị”, “khuyến nông
chuỗi ngành hàng” và chuyển đổi số…, tiếp tục xã hội hóa công tác khuyến nông
nhằm phát huy mọi nguồn lực, vừa nâng cao giá trị sản xuất nông nghiệp vừa đảm
bảo sinh kế cho người dân ở vùng sâu, vùng xa, khu vực khó khăn” – Là chỉ đạo của
UBND tỉnh tại Chương trình khuyến nông tỉnh Nghệ An giai đoạn 2026-2030 được
phê duyệt tại Quyết định số 2472/QĐ-UBND ngày 01/8/2025.
Theo đó,
UBND tỉnh xác định mục tiêu hàng năm làm tốt công tác hỗ trợ quản lý nhà
nước trong kiểm tra, thu thập thông tin liên quan đến lĩnh vực khuyến nông nói
riêng và các lĩnh lực trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản, lâm nghiệp nói chung;
đánh giá được hiệu quả các mô hình kinh tế của các đơn vị, địa phương, cá nhân
trên toàn tỉnh; hỗ trợ công tác chỉ đạo sản xuất, phối hợp với các địa phương
triển khai công tác khuyến nông.
Phấn đấu xây dựng 66 mô hình ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ
thuật mới, giống mới trên các đối tượng vật nuôi
Cụ thể, về
Trồng trọt: Toàn tỉnh phấn đấu xây dựng 131 mô hình ứng dụng tiến bộ khoa học
kỹ thuật (KHKT) mới, giống mới, công nghệ mới... trên các loại cây trồng, trong
đó cần chú trọng thực hiện mô hình ứng dụng công nghệ số; mô hình áp dụng quy
trình sản xuất theo tiêu chuẩn hữu cơ, GAP đảm bảo truy xuất nguồn gốc; mô hình
ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất các loại cây ăn quả, cây trồng chủ lực.
Mô hình dưa lưới trong nhà màng của hộ bác Võ Đình Thanh
Khối Điện Biên- Phường Cửa Lò. (Ảnh ST)
Về Chăn
nuôi: Xây dựng 66 mô hình ứng dụng tiến bộ KHKT mới, giống mới, công nghệ
mới... trên các đối tượng vật nuôi, trong đó cần chú trọng thực hiện mô hình
sản xuất nông nghiệp tuần hoàn; mô hình ứng dụng công nghệ số; mô hình xử lý
môi trường chăn nuôi, giảm phát thải khí nhà kính; mô hình chăn nuôi các đối
tượng đặc sản, bản địa.
Về Lâm
nghiệp: Xây dựng 24 mô hình ứng dụng tiến bộ KHKT mới, giống mới, công nghệ
mới... trong đó cần chú trọng thực hiện mô hình trồng rừng thâm canh gỗ lớn; mô
hình trồng cây lâm sản ngoài gỗ, cây dược liệu.
Về Thuỷ
sản: Xây dựng 31 mô hình ứng dụng tiến bộ KHKT mới, giống mới, công nghệ mới...
trên các đối tượng nuôi, trong đó cần chú trọng thực hiện mô hình ứng dụng công
nghệ cao, công nghệ số...
Cùng với
đó, đào tạo nâng cao nghiệp vụ chuyên ngành cho 50 cán bộ khuyến nông tỉnh đáp
ứng yêu cầu nhiệm vụ mới. Tập huấn 25 lớp nâng cao năng lực nghiệp vụ,
kiến thức KHKT cho cán bộ Khuyến nông tỉnh, cán bộ nông nghiệp xã; 50 lớp nâng
cao năng lực cho các thành viên của tổ khuyến nông cộng đồng; 300 lớp chuyển
giao tiến bộ KHKT mới về nông, lâm, ngư nghiệp và cơ chế chính sách phát triển
nông nghiệp cho cán bộ nông nghiệp không chuyên trách cấp xã, cán bộ chủ chốt
của xóm, thôn, bản; 200 lớp chuyển giao tiến bộ KHKT mới cho nông dân các xã
khó khăn, đặc biệt khó khăn, vùng tái định cư, đồng bào DTTS (người Mông, Khơ
mú, Đan Lai, Thái...); 2.000 lớp chuyển giao tiến bộ KHKT cho chủ trang trại,
thành viên tổ hợp tác, hợp tác xã và nông dân.... các nội dung về ứng dụng công
nghệ số trong sản xuất GAP, hữu cơ, kinh tế tuần hoàn, kiến thức phòng chống
dịch bệnh hại trên các đối tượng cây trồng, vật nuôi tại địa phương.
Ngoài ra,
tổ chức tuyên truyền 150 trang (số) trên các kênh truyền thông; duy trì thông
tin trên Website khuyến nông, trên nền tảng xã hội; thực hiện 30 số Bản tin
Khuyến nông; xây dựng 50 video/clip ngắn và Số hoá 20 tài liệu khuyến nông; thực
hiện 25 cuộc Hội thảo, hội nghị chuyên đề khuyến nông.
Thực hiện
10 - 12 chương trình, dự án thực hiện các Đề án sản xuất các lĩnh vực nông,
lâm, ngư nghiệp của tỉnh. Hỗ trợ xây dựng, nâng cao năng lực, hiệu quả
hoạt động cho 30 Tổ Khuyến nông cộng đồng trên toàn tỉnh. Tăng cường
hợp tác với 5 - 10 hệ thống Khuyến nông các tỉnh, thành phố. Tích cực tham gia
có hiệu quả các hoạt động của Câu lạc bộ Khuyến nông đô thị và các nước có sự
phối hợp...
Mô hình nuôi lươn không bùn phát huy
hiệu quả kinh tế tại xã Nghĩa Đồng. (Ảnh ST)
Hỗ trợ công tác chỉ đạo sản xuất, phối hợp với các địa
phương triển khai công tác khuyến nông
Chương
trình khuyến nông tỉnh giai đoạn 2026-2030 tập trung vào các nội dung chính: Hỗ trợ quản lý Nhà nước về khuyến nông,
trong đó, hỗ trợ, kiểm tra, thu thập thông tin, số liệu liên quan đến công tác
xây dựng mô hình khuyến nông, mô hình kinh tế hiệu quả của các đơn vị, địa
phương, cá nhân trên toàn tỉnh; hỗ trợ công tác chỉ đạo sản xuất, phối hợp
với các địa phương triển khai công tác khuyến nông; tham mưu các Chương trình,
dự án, các chính sách về Khuyến nông, xây dựng Nông thôn mới...
Xây dựng
và nhân rộng mô hình trình diễn về các lĩnh vực trồng trọt, lâm nghiệp, chăn
nuôi, thuỷ sản nhằm chuyển giao các tiến bộ KHKT, trình độ quản lý sản xuất...
cho bà con nông dân, người sản xuất, trong đó tập trung các nội dung ưu
tiên: Ứng dụng công nghệ cao, công nghệ số, công nghệ sinh học, tự động
hoá... vào xây dựng các mô hình nhằm nâng cao giá trị sản xuất. Xây dựng
các mô hình chuyển giao quy trình quản lý về nông nghiệp tuần hoàn, nông nghiệp
hữu cơ, nông nghiệp thực hành tốt (GAP), nông nghiệp đa giá trị, nông nghiệp chia
sẻ, nông nghiệp xanh, nông nghiệp du lịch trải nghiệm... tạo ra các sản phẩm
chất lượng, an toàn vệ sinh thực phẩm, đảm bảo sức khoẻ người tiêu dùng, truy
xuất nguồn gốc. Xây dựng các mô hình chế biến, xây dựng thương hiệu gắn
với liên kết tiêu thụ sản phẩm theo chuỗi giá trị nhằm nâng cao giá trị sản
phẩm. Ứng dụng các quy trình kỹ thuật mới; tiến bộ kỹ thuật mới, quy trình
quản lý mới, các chế phẩm mới... nhằm chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi tạo
sinh kế, nâng cao thu nhập cho bà con nông dân, nhất là nông dân vùng miền núi,
vùng khó khăn.

Sản xuất rau an toàn trên đất bãi
của Hợp tác xã Dịch vụ nông sản hữu cơ công nghệ cao Vfresh Garden tại xã Hưng
Nguyên Nam.(Ảnh ST)
Tổ chức
đào tạo, tập huấn khuyến nông để nâng cao năng lực cho cán bộ khuyến nông và
người sản xuất, đảm bảo thích ứng với xu thế phát triển nông nghiệp hiện đại,
bền vững. Đẩy mạnh và đa dạng công tác thông tin trên các phương tiện thông tin
như: Báo viết, báo điện tử, Đài phát thanh truyền hình, Bản tin tập san, trang
Website, ứng dụng mạng internet (Youtube...) xây dựng tổ chức thực hiện các
chương trình tuyên truyền kịp thời và hiệu quả, phù hợp với tình hình
và mùa vụ sản xuất.
Căn cứ vào
các đề án sản xuất của tỉnh như “Đề án phát triển, mở rộng diện tích cây ăn quả
gắn với công nghiệp chế biến, tiêu thụ sản phẩm tỉnh Nghệ An giai đoạn 2021 -
2030”; “Đề án phát triển các sản phẩm nông nghiệp chủ lực của tỉnh Nghệ An giai
đoạn 2021 - 2025, tầm nhìn đến năm 2030”; “Đề án phát triển chăn nuôi gắn với
chế biến, tiêu thụ sản phẩm tỉnh Nghệ An giai đoạn 2021 – 2030”; “Đề án phát
triển nông nghiệp hữu cơ trên địa bàn tỉnh Nghệ An, giai đoạn 2022 - 2030”; “Kế
hoạch hành động tăng trưởng xanh tỉnh Nghệ An giai đoạn 2021 2030”... để xây
dựng, đề xuất các dự án, các mô hình nhằm triển khai, thực hiện hiệu quả thành
công các đề án.
Hỗ trợ xây
dựng và nâng cao năng lực, hiệu quả hoạt động của Tổ Khuyến nông cộng đồng tại
các xã, qua đó hỗ trợ xây dựng mô hình trình diễn, tập huấn, đào tạo, thông tin
tuyên truyền...
Trao đổi
kinh nghiệm về công tác khuyến nông và khoa học công nghệ với các tổ chức cá
nhân trong và ngoài nước. Tham gia thực hiện các chương trình, dự án hợp
tác quốc tế về khuyến nông, chuyển giao công nghệ trong nông nghiệp. Trao
đổi kinh nghiệm, thông tin, hỗ trợ trong chuyển giao tiến bộ kỹ thuật, công
nghệ mới và liên kết tiêu thụ sản phẩm nhằm nâng cao năng lực và hiệu quả hoạt
động khuyến nông vùng đô thị.
Xây dựng và ban hành định mức kinh tế kỹ thuật về khuyến
nông phù hợp với chủ trương, định hướng phát triển
UBND tỉnh
giao Sở Nông nghiệp và Môi trường thực hiện chức năng quản lý nhà nước của
ngành về khuyến nông; chỉ đạo, kiểm tra, giám sát việc triển khai chương trình
khuyến nông trên địa bàn tỉnh đảm bảo hiệu quả đúng với mục tiêu chương trình
và theo đúng quy định của pháp luật; phê duyệt kế hoạch khuyến nông hàng năm và
các dự án, nhiệm vụ liên quan đến Chương trình khuyến nông trên địa bàn tỉnh
theo quy định.
Đồng thời
xây dựng và ban hành định mức kinh tế kỹ thuật về khuyến nông phù hợp với chủ
trương, định hướng phát triển của ngành và điều kiện của tỉnh; ban hành tài
liệu quy trình kỹ thuật sản xuất cây trồng vật nuôi trên địa bàn
tỉnh. Trong quá trình thực hiện, căn cứ chủ trương, định hướng phát triển
của địa phương và nhu cầu thực tiễn sản xuất, thị trường, tham mưu UBND tỉnh
phê duyệt điều chỉnh chương trình khuyến nông địa phương nếu cần thiết.
Sở Tài
chính chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Môi trường căn cứ nguồn vốn
và khả năng cân đối vốn, tham mưu UBND tỉnh bố trí kinh phí thực hiện các dự
án, nhiệm vụ liên quan đến Chương trình khuyến nông trên địa bàn tỉnh theo quy
định.
Sở Khoa
học và Công nghệ phối hợp với Sở Nông nghiệp và Môi trường trong triển
khai thực hiện chương trình, trong đó ưu tiên thực hiện các nhiệm vụ về ứng
dụng, chuyển giao tiến bộ khoa học và công nghệ trong nông nghiệp; chuyển đổi
số trong hoạt động khuyến nông và các nhiệm vụ khác.
Sở Ngoại
vụ phối hợp với Sở Nông nghiệp và Môi trường, Trung tâm Khuyến nông tỉnh
hướng dẫn công tác hợp tác và hội nhập quốc tế của địa phương phù hợp với chủ
trương, đường lối đối ngoại của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà
nước.
Các cơ
quan truyền thông, báo chí, các ban, ngành, đoàn thể liên quan tăng cường phối
kết hợp với Sở Nông nghiệp và Môi trường, Trung tâm Khuyến nông tỉnh để tuyên
truyền công tác Khuyến nông.
Hàng năm,
căn cứ chương trình khuyến nông được phê duyệt, Trung tâm Khuyến nông
tỉnh chủ trì xây dựng kế hoạch và dự toán trình cơ quan có thẩm quyền thẩm
định, phê duyệt và triển khai thực hiện theo đúng quy định; xây dựng, nhân
rộng và chuyển giao các chương trình, mô hình khuyến nông có hiệu quả. Tăng
cường công tác đào tạo nghiệp vụ, nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ khuyến
nông và tập huấn chuyển giao các tiến bộ khoa học kỹ thuật đến cho người dân
kịp thời, đảm bảo chất lượng…
UBND các
xã, phường căn cứ chương trình khuyến nông được phê duyệt tại Quyết định
này và nhiệm vụ khuyến nông trên địa bàn phối hợp thực hiện các chương trình
khuyến nông, nhân rộng các mô hình thành công vào sản xuất tại địa phương.
H.B (tổng hợp)