Triển khai thực hiện Nghị định số 175/2025/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung quy định về lệ phí trước bạ
UBND
tỉnh đã ban hành Công văn số 6469/UBND-KT ngày 04/7/2025 yêu cầu Sở Tài chính; Thuế tỉnh Nghệ An; các Sở, ban,
ngành, đơn vị cấp tỉnh và UBND các xã, phường về việc triển khai thực hiện Nghị
định số 175/2025/NĐ-CP ngày 30/6/2025
của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 10/2022/NĐ-CP ngày
15/01/2022 của Chính phủ quy định về lệ phí trước bạ.
Theo đó, UBND tỉnh giao Sở Tài chính,
Thuế tỉnh Nghệ An theo chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền được giao căn cứ quy
định tại Nghị định số 175/2025/NĐ-CP ngày 30/6/2025 của Chính phủ để hướng dẫn
các cơ quan, đơn vị, địa phương tổ chức thực hiện; đồng thời, tham mưu UBND
tỉnh thực hiện theo thẩm quyền, đúng quy định.
Nghị
định 175/2025/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điểm, khoản tại Điều 7 Nghị định số
10/2022/NĐ-CP về giá tính lệ phí trước bạ (LPTB):
Cụ
thể, đối với nhà đất: Nghị định 175/2025/NĐ-CP sửa đổi, bổ
sung điểm d khoản 1 Điều 7 như sau: Trường hợp giá nhà, đất tại hợp đồng mua
bán nhà, đất (đất gắn liền với nhà, tài sản trên đất không tách riêng giá trị
đất) cao hơn giá do UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương ban hành thì giá
tính lệ phí trước bạ đối với nhà, đất là giá tại hợp đồng mua bán nhà, đất.
Đối
với xe ô tô, xe máy: Để phù hợp với tên các cơ quan trung ương
mới và chuyển thẩm quyền ban hành Bảng giá tính LPTB về UBND cấp tỉnh đảm bảo
đồng bộ theo đúng tinh thần tổ chức, sắp xếp bộ máy theo định hướng của Đảng và
Nhà nước về việc phân cấp, phân quyền về chính quyền địa phương và tạo điều
kiện chủ động cho địa phương trong việc áp dụng giá tính và thu LPTB, Nghị định
175/2025/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 7 như sau:
"3.
Giá tính lệ phí trước bạ đối với tài sản là xe ô tô, các loại xe tương tự xe ô
tô (sau đây gọi chung là ô tô) và xe máy quy định tại khoản 6, khoản 7 Điều 3
Nghị định này (trừ xe ô tô chuyên dùng, xe máy chuyên dùng) là giá tại Bảng giá
tính lệ phí trước bạ do UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương ban hành.
a)
Giá tính lệ phí trước bạ tại Bảng giá tính lệ phí trước bạ của từng tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương được xác định theo nguyên tắc đảm bảo phù hợp với giá
chuyển nhượng tài sản trên thị trường tại thời điểm xây dựng Bảng giá tính lệ
phí trước bạ.
Giá
chuyển nhượng tài sản trên thị trường của từng loại ô tô, xe máy (đối với xe ô
tô, xe máy là theo kiểu loại xe; đối với xe tải là theo nước sản xuất, nhãn
hiệu, khối lượng hàng chuyên chở cho phép tham gia giao thông; đối với xe khách
là theo nước sản xuất, nhãn hiệu, số người cho phép chở kể cả lái xe) được căn
cứ vào các cơ sở dữ liệu theo quy định tại khoản 2 Điều này.
b)
Trường hợp phát sinh loại ô tô, xe máy mới mà tại thời điểm nộp tờ khai lệ phí
trước bạ chưa có trong Bảng giá tính lệ phí trước bạ thì cơ quan thuế cấp tỉnh
căn cứ vào cơ sở dữ liệu theo quy định tại khoản 2 Điều này để quyết định giá
tính lệ phí trước bạ của từng loại ô tô, xe máy mới phát sinh trên địa bàn tỉnh
(đối với xe ô tô, xe máy là theo kiểu loại xe; đối với xe tải là theo nước sản
xuất, nhãn hiệu, khối lượng hàng chuyên chở cho phép tham gia giao thông; đối
với xe khách là theo nước sản xuất, nhãn hiệu, số người cho phép chở kể cả lái
xe).
c)
Trường hợp phát sinh ô tô, xe máy có trong Bảng giá tính lệ phí trước bạ mà giá
chuyển nhượng ô tô, xe máy trên thị trường tăng hoặc giảm từ 5% trở lên so với
giá tại Bảng giá tính lệ phí trước bạ thì cơ quan thuế cấp tỉnh chủ trì, phối
hợp với Sở Tài chính tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương trước ngày mùng 5 tháng cuối quý.
UBND
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương xem xét, ban hành Quyết định về Bảng giá
tính lệ phí trước bạ điều chỉnh, bổ sung trước ngày 25 của tháng cuối quý để áp
dụng kể từ ngày đầu của quý tiếp theo. Bảng giá tính lệ phí trước bạ điều
chỉnh, bổ sung được ban hành theo quy định về ban hành Bảng giá tính lệ phí
trước bạ quy định tại điểm a khoản này.".
Sửa
quy định mức thu lệ phí trước bạ theo tỷ lệ
Bên
cạnh đó, Nghị định 175/2025/NĐ-CP cũng sửa đổi, bổ sung khoản 4 Điều 8 Nghị
định số 10/2022/NĐ-CP về mức thu LPTB theo tỷ lệ % như sau: "4. Xe máy:
Mức thu là 2%. Đối với xe máy nộp lệ phí trước bạ lần thứ 2 trở đi được áp dụng
mức thu là 1%.".
Sửa
đổi, bổ sung một số điểm và tiêu đề của khoản 5 Điều 8 như sau:
5.
Ô tô, rơ moóc, sơ mi rơ moóc, xe chở người bốn bánh có gắn động cơ, xe chở hàng
bốn bánh có gắn động cơ, xe máy chuyên dùng, xe tương tự các loại xe này: Mức
thu là 2%.
Riêng:
a) Ô tô chở người từ 09 chỗ ngồi trở xuống (bao gồm cả xe pick-up chở người):
nộp lệ phí trước bạ lần đầu với mức thu là 10%. Trường hợp cần áp dụng mức thu
cao hơn cho phù hợp với điều kiện thực tế tại từng địa phương, HĐND tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương quyết định điều chỉnh tăng nhưng tối đa không quá 50%
mức thu quy định chung tại điểm này.
b)
Ô tô pick-up chở hàng cabin kép, Ô tô tải VAN có từ hai hàng ghế trở lên, có
thiết kế vách ngăn cố định giữa khoang chở người và khoang chở hàng nộp lệ phí
trước bạ lần đầu với mức thu bằng 60% mức thu lệ phí trước bạ lần đầu đối với ô
tô chở người từ 09 chỗ ngồi trở xuống.".
Nghị
định cũng sửa đổi, bổ sung điểm d khoản 5 Điều 8: "d) Các loại ô tô quy
định tại điểm a, điểm b, điểm c khoản này: nộp lệ phí trước bạ lần thứ 2 trở đi
với mức thu là 2% và áp dụng thống nhất trên toàn quốc.
Căn
cứ vào loại phương tiện ghi tại Giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và
bảo vệ môi trường do cơ quan đăng kiểm Việt Nam cấp, cơ quan thuế xác định mức
thu lệ phí trước bạ đối với phương tiện theo quy định tại khoản này"…
P.V
(tổng hợp)