Phấn đấu đến năm 2030, tốc độ tăng trưởng GRDP ngành nông nghiệp của tỉnh đạt bình quân khoảng 4,6%/năm
Ngày 21/9, UBND tỉnh ban hành Kế hoạch số 699/KH-UBND về việc thực hiện Chương trình hành động số 49-CTr/TU ngày 13/4/2023 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 16/6/2022 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII về nông nghiệp, nông dân, nông thôn; Chiến lược phát triển nông nghiệp, nông thôn bền vững trên địa bàn tỉnh Nghệ An đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045.
Phấn đấu tốc độ tăng giá trị xuất khẩu nông lâm thủy sản 5 - 6%/năm vào năm 2030
Kế hoạch được ban hành nhằm cụ thể hóa các nhiệm vụ và giải pháp được xác định trong Chương trình hành động số 49-CTr/TU để các Sở, ngành, UBND các huyện, thành, thị và các cơ quan, đơn vị liên quan trên địa bàn tỉnh tổ chức thực hiện hiệu quả; tạo sự thống nhất về nhận thức và hành động trong công tác lãnh đạo, chỉ đạo và tổ chức thực hiện thắng lợi những mục tiêu, định hướng đã đề ra.
Đồng thời, triển khai thực hiện có hiệu quả các định hướng, nhiệm vụ, giải pháp Chiến lược phát triển nông nghiệp, nông thôn bền vững giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050, nhằm đảm bảo các mục tiêu đã đề ra. Phân công nhiệm vụ cụ thể để các Sở, ngành, UBND các huyện, thành, thị và các cơ quan, đơn vị liên quan tập trung chỉ đạo, tổ chức thực hiện nhiệm vụ được giao một cách đồng bộ, có trọng tâm, trọng điểm, đảm bảo tính khả thi, hiệu quả; đồng thời, thường xuyên đôn đốc, kiểm tra, giám sát, bổ sung, cập nhật những chủ trương, nhiệm vụ mới để đáp ứng với yêu cầu, đòi hỏi của thực tiễn. Làm căn cứ để các Sở, ngành, UBND các huyện, thành, thị và các cơ quan, đơn vị có liên quan xây dựng kế hoạch, chương trình cụ thể để chỉ đạo, tổ chức thực hiện các nhiệm vụ được phân công; đồng thời, là căn cứ để tổ chức, kiểm tra, giám sát, sơ kết, tổng kết, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ.
Đến năm 2030, tốc độ tăng trưởng GRDP ngành nông nghiệp phấn đấu đạt bình quân khoảng 4,6%/năm; tăng năng suất lao động nông nghiệp bình quân từ 5,5 - 6,0%/năm. Tốc độ tăng trưởng công nghiệp, dịch vụ nông thôn phấn đấu đạt bình quân 10%/năm. Mở rộng và phát triển thị trường, nhất là thị trường xuất khẩu; tốc độ tăng giá trị xuất khẩu nông lâm thủy sản 5 - 6%/năm. Số xã đạt chuẩn nông thôn mới trên 90%... Thu nhập bình quân của người dân nông thôn năm 2030 phấn đấu tăng gấp 2,0-2,5 lần so với năm 2020. Tỷ lệ hộ nghèo đa chiều ở khu vực nông thôn mỗi năm giảm từ 1-1,5%...
Tầm nhìn đến năm 2045, nông dân và cư dân nông thôn Nghệ An văn minh, phát triển toàn diện, có thu nhập cao. Có nền nông nghiệp phát triển bền vững, sinh thái, sản xuất hàng hóa quy mô lớn, có giá trị kinh tế cao, gắn kết chặt chẽ với thị trường trong và ngoài nước, công nghiệp chế biến và bảo quản nông sản hiện đại...
Đẩy mạnh phát triển công nghiệp, dịch vụ, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tạo việc làm tại chỗ cho lao động nông thôn
Để đạt được các mục tiêu đề ra, UBND tỉnh đưa ra 10 nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu cần tập trung thực hiện, gồm: Tổ chức tuyên truyền, quán triệt, triển khai thực hiện đồng bộ, hiệu quả chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về nông nghiệp, nông dân, nông thôn. Nâng cao vai trò, vị thế, năng lực làm chủ, cải thiện toàn diện đời sống vật chất, tinh thần của nông dân và cư dân nông thôn, nhất là ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn. Phát triển kinh tế nông nghiệp hiệu quả, bền vững theo hướng sinh thái, ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất, nâng cao chất lượng, giá trị gia tăng. Đẩy mạnh phát triển công nghiệp, dịch vụ, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tạo việc làm tại chỗ cho lao động nông thôn. Xây dựng nông thôn mới theo hướng hiện đại gắn với đô thị hóa, giữ gìn văn hóa truyền thống.
Đồng thời, tiếp tục đổi mới, hoàn thiện cơ chế, chính sách và ưu tiên nguồn lực phát triển nông nghiệp, nông dân, nông thôn. Đẩy mạnh nghiên cứu, ứng dụng khoa học – công nghệ, đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số; đào tạo nhân lực trong nông nghiệp, nông thôn. Quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường nông thôn, nâng cao khả năng thích ứng với biến đổi khí hậu, phòng chống thiên tai. Chủ động hội nhập, hợp tác quốc tế, mở rộng thị trường, thu hút nguồn lực và đẩy mạnh chuyển giao khoa học – công nghệ. Tăng cường sự lãnh đạo của cấp ủy đảng; nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của Nhà nước; phát huy vai trò của MTTQ Việt Nam, Hội Nông dân và các tổ chức chính trị - xã hội, xã hội – nghề nghiệp ở nông thôn.
Trong đó, về trồng trọt: Đẩy mạnh chuyển đổi cơ cấu cây trồng giá trị thấp sang các loại cây có giá trị cao, phù hợp sinh thái và nhu cầu thị trường; nâng cao năng suất, chất lượng các cây trồng tạo ra sản phẩm chủ lực của tỉnh gồm: Lúa gạo; cây ăn quả (Cam, Bưởi, Dứa...); cây nguyên liệu phục vụ chế biến (Mía, Chè). Bảo vệ nghiêm ngặt quỹ đất chuyên trồng lúa nước, nhất là các huyện miền núi cao, bảo đảm vững chắc an ninh lương thực trên địa bàn; rà soát xây dựng phương án chuyển đổi mạnh diện tích đất trồng lúa kém hiệu quả sang cây trồng, vật nuôi có hiệu quả cao hơn. Đẩy mạnh phát triển các vùng sản xuất nông nghiệp, khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao theo chuỗi giá trị. Nâng cao năng lực giám sát và phòng trừ hiệu quả sâu bệnh trên cây trồng; đẩy mạnh sử dụng vật tư phân bón, thuốc bảo vệ thực vật có nguồn gốc hữu cơ.
Về chăn nuôi: Phát triển các giống đặc sản của địa phương, chăn nuôi hữu cơ tạo ra sản phẩm có giá trị kinh tế cao, tạo lợi thế cạnh tranh. Bố trí quỹ đất phù hợp cho phát triển chăn nuôi, xa khu dân cư; kiên quyết di dời cơ sở chăn nuôi ra khỏi khu dân cư tập trung. Tăng cường năng lực và hiệu quả hoạt động của hệ thống thú y, an toàn dịch bệnh, quản lý tốt đàn vật nuôi, thức ăn chăn nuôi, thuốc thú y; xử lý triệt để tình trạng sử dụng chất cấm, lạm dụng kháng sinh, hóa chất không rõ nguồn gốc trong chăn nuôi. Phát triển công nghiệp giết mổ, chế biến nhằm đa dạng hóa các sản phẩm chăn nuôi, đồng thời phát triển các hình thức tiêu thụ sản phẩm phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng nhằm ổn định đầu ra, thúc đẩy ngành chăn nuôi phát triển bền vững...
Về thủy sản: Quan tâm đầu tư nuôi trồng các loài thủy sản đặc sản nội địa, có giá trị kinh tế cao, tăng lợi thế cạnh tranh trên thị trường, phát huy lợi thế mặt nước, hồ chứa thủy lợi, thủy điện để nuôi trồng thủy sản. Tập trung khắc phục triệt để tình trạng khai thác hải sản bất hợp pháp, không báo cáo và không theo quy định (IUU). Đẩy mạnh đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng và dịch vụ nghề cá, trong đó ưu tiên xây dựng đồng bộ các cảng cá tại các huyện, thị ven biển theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ về Quy hoạch cảng cá, khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá thời kỳ 2021 – 2030, tầm nhìn đến năm 2050...
Về lâm nghiệp: Phát triển lâm nghiệp bền vững gắn với bảo tồn đa dạng sinh học, bảo vệ cảnh quan, môi trường sinh thái. Ứng dụng công nghệ cao, công nghệ tiên tiến trong công tác sản xuất giống phục vụ trồng rừng nhằm tăng năng suất, chất lượng và hiệu quả rừng trồng. Tiếp tục rà soát 03 loại rừng, chuyển diện tích đất lâm nghiệp trên thực tế không có rừng sang đất sản xuất nông nghiệp, thuỷ sản kết hợp với sản xuất lâm nghiệp phù hợp với quy hoạch. Phát triển công nghiệp chế biến gỗ và sản phẩm gỗ cao cấp; tăng cường thu hút đầu tư vào Khu lâm nghiệp ứng dụng công nghệ cao để đưa Nghệ An trở thành trung tâm chế biến, xuất khẩu đồ gỗ của khu vực Bắc Trung Bộ và cả nước...
Về diêm nghiệp: Đầu tư nâng cấp cơ sở hạ tầng, đẩy mạnh áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật, công nghệ tiên tiến vào sản xuất, chế biến đa dạng sản phẩm muối gắn với sản xuất theo chuỗi giá trị; thực hiện tốt các chính sách hỗ trợ sản xuất, đảm bảo sinh kế, nâng cao thu nhập cho diêm dân.
Kim Oanh (tổng hợp)