Lấy ý kiến góp ý Quy định định mức kinh tế - kỹ thuật xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai trên địa bàn tỉnh
Sở Nông nghiệp và Môi
trường đang xây dựng và lấy ý kiến của tổ chức, cá nhân góp ý vào dự thảo Quyết
định của UBND tỉnh Quy định định mức kinh tế - kỹ thuật xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai trên địa bàn
tỉnh Nghệ An.
Định
mức kinh tế - kỹ thuật này áp dụng cho các cơ quan quản lý nhà nước về đất đai;
các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc xây dựng cơ sở dữ liệu (CSDL)
đất đai theo quy định hiện hành của pháp luật về đất đai sử dụng nguồn ngân
sách nhà nước. Định mức kinh tế - kỹ thuật này được sử dụng để tính đơn giá sản
phẩm, dự toán kinh phí xây dựng CSDL đất đai, làm căn cứ giao dự toán và quyết
toán giá trị sản phẩm hoàn thành.
Theo
đó, định mức kinh tế
- kỹ thuật xây dựng CSDL đất đai gồm các định mức thành phần sau:
Định mức
lao động
Định mức lao động là hao phí thời gian lao động
cần thiết của người lao động trực tiếp sản xuất ra một sản phẩm (hoặc một công
việc cụ thể) và thời gian nghỉ được hưởng nguyên lương theo quy định của pháp
luật hiện hành. Lao động kỹ thuật quy định trong định mức này là viên chức
chuyên ngành địa chính và các chuyên ngành tương đương. Thành phần của định mức
lao động bao gồm:
- Nội dung công việc: Liệt kê mô tả nội dung công
việc, các thao tác cơ bản, thao tác chính để thực hiện công việc.
- Định biên: Xác định số lượng và cấp bậc lao động
kỹ thuật cụ thể phù hợp với từng nội dung công việc trong chu trình lao động
đến khi hoàn thành sản phẩm. Trong định mức này, việc xác định cấp bậc kỹ thuật
để thực hiện nội dung công việc theo quy định tại Thông tư liên tịch số
52/2015/TTLT-BTNMT-BNV 08/12/2015 quy định mã số và tiêu chuẩn chức danh nghề
nghiệp viên chức chuyên ngành địa chính; Thông tư số 12/2022/TT-BTNMT ngày 24/10/2022
của Bộ Tài nguyên và Môi trường sửa đổi, bổ sung một số quy định về tiêu chuẩn
chức danh nghề nghiệp viên chức ngành tài nguyên và môi trường được quy định
chung về các ngạch tương đương là kỹ sư và kỹ thuật viên.
- Định mức: Thời gian lao động trực tiếp cần thiết
hoàn thành một sản phẩm; đơn vị tính là công đơn (công cá nhân) hoặc công
nhóm/01 đơn vị sản phẩm. Định mức lao động được xác định riêng cho hoạt động
ngoại nghiệp và nội nghiệp.
- Công
lao động: Công lao động gồm có công đơn (công cá nhân) và công nhóm. Trong đó,
công đơn (công cá nhân): Là mức (8 giờ đối với lao động bình thường và 6 giờ
đối với lao động nặng nhọc) lao động xác định cho một cá nhân có cấp bậc kỹ
thuật cụ thể, trực tiếp thực hiện một bước công việc tạo ra sản phẩm. Công
nhóm: Là mức lao động xác định cho một nhóm người có cấp bậc kỹ thuật cụ thể,
trực tiếp thực hiện một bước công việc tạo ra sản phẩm.
Thời
gian lao động thực hiện theo quy định của pháp luật về thời giờ làm việc, thời
giờ nghỉ ngơi.
Định mức thiết bị
Máy
móc thiết bị, phần mềm cần thiết để sản xuất theo từng nội dung công việc tạo
ra một đơn vị sản phẩm. Đối với những máy móc thiết bị có sử dụng điện hoặc sử
dụng nhiên liệu cần được xác định công suất tiêu hao của từng loại máy móc
thiết bị.
Số
ca người lao động trực tiếp sử dụng máy móc thiết bị, phần mềm cần thiết để sản
xuất ra một đơn vị sản phẩm.
Định
mức tiêu hao điện năng, tiêu hao nhiên liệu trong thời gian sử dụng máy móc
thiết bị để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm phù hợp với công suất tiêu hao của
máy móc thiết bị.
Thiết
bị lưu trữ: Là thiết bị điện tử phục vụ lưu trữ dữ liệu bao gồm hộp
điều khiển (Box) và ổ cứng (HDD) có dung lượng 4TB.
Thiết
bị mạng: Là thiết bị chia mạng (Switch) 24 cổng (Port).
Thời hạn sử dụng máy móc thiết bị: Theo quy định hiện
hành của nhà nước.
Định mức dụng cụ
Dụng
cụ cần thiết để sản xuất theo từng nội dung công việc tạo ra một đơn vị sản
phẩm, đối với những công cụ, dụng cụ có sử dụng điện hoặc sử dụng nhiên liệu
cần được xác định công suất tiêu hao.
Thời
hạn sử dụng dụng cụ được phân làm các nhóm cơ bản sau:
-
Các dụng cụ đồ thủy tinh (bóng đèn điện và các dụng cụ tương tự): Thời hạn
sử dụng là 01 năm (12 tháng);
-
Các dụng cụ đồ nhựa (thước kẻ các loại, hộp, ống đựng và các dụng cụ tương
tự): Thời hạn sử dụng là 03 năm (36 tháng);
-
Các dụng cụ đồ gỗ (bàn, ghế, tủ và các dụng cụ tương tự): Thời hạn sử dụng
là 05 năm (60 tháng);
-
Các dụng cụ điện tử (máy in, máy tính tay, máy ảnh, máy hút ẩm, máy hút
bụi, quạt và các dụng cụ tương tự): Thời hạn sử dụng là 05 năm (60 tháng).
Số
ca dụng cụ được người lao động trực tiếp sử dụng để sản xuất ra một đơn vị sản
phẩm trong điều kiện bình thường, bao gồm cả tiêu hao năng lượng, nhiên liệu
trong quá trình sử dụng thiết bị, dụng cụ phù hợp với công suất tiêu hao của
dụng cụ.
Định
mức tiêu hao điện năng, tiêu hao nhiên liệu trong thời gian sử dụng dụng cụ để
sản xuất ra một đơn vị sản phẩm.
Định mức vật liệu
Danh
mục vật liệu cần thiết để sản xuất theo từng nội dung công việc tạo ra một đơn
vị sản phẩm.
Số
lượng vật liệu cần thiết để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm: Đơn vị sản phẩm
tính mức tương ứng với đơn vị sản phẩm phần định mức lao động. Trường hợp định
mức vật liệu tính chung cho sản phẩm cuối cùng (cho nhiều bước công việc) thì
xác định hệ số phân bổ mức cho từng bước công việc tương ứng ở phần định mức
lao động.
Mời
độc giả xem dự thảo Quyết định và góp ý tại đây
H.B (tổng hợp)