Sáng 1/7, toàn bộ 130 phường, xã trên địa bàn tỉnh Nghệ An chính thức
vận hành trung tâm phục vụ hành chính công. Dưới đây là một số hình ảnh
được phóng viên Báo và phát thanh, truyền hình Nghệ An ghi lại.
Chính phủ ban hành Nghị định về đăng ký doanh nghiệp có hiệu lực từ ngày 01/7/2025
Nghị định này quy định về hồ sơ, trình
tự, thủ tục đăng ký doanh nghiệp; quy định về đăng ký và hoạt động của
hộ kinh doanh; quy định việc liên thông thủ tục đăng ký doanh nghiệp,
đăng ký hộ kinh doanh; đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hộ kinh doanh qua
mạng thông tin điện tử; cung cấp thông tin đăng ký doanh nghiệp, đăng ký
hộ kinh doanh, khai thác và chia sẻ thông tin doanh nghiệp; quy định về
cơ quan đăng ký kinh doanh đối với doanh nghiệp, hộ kinh doanh và quản
lý nhà nước về đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hộ kinh doanh.
Nguyên tắc áp dụng giải quyết thủ tục đăng ký doanh nghiệp
Người
thành lập doanh nghiệp hoặc doanh nghiệp tự kê khai hồ sơ đăng ký doanh
nghiệp và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính hợp pháp, trung thực
và chính xác của các thông tin kê khai trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp
và các báo cáo.
Trường hợp công ty trách nhiệm hữu hạn
và công ty cổ phần có nhiều hơn một người đại diện theo pháp luật thì
người đại diện theo pháp luật thực hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp
phải bảo đảm và chịu trách nhiệm về việc thực hiện đúng quyền hạn, nghĩa
vụ của mình theo quy định tại khoản 2 Điều 12 Luật Doanh nghiệp.
Cơ
quan đăng ký kinh doanh chịu trách nhiệm về tính hợp lệ của hồ sơ đăng
ký doanh nghiệp, không chịu trách nhiệm về những vi phạm pháp luật của
doanh nghiệp và người thành lập doanh nghiệp.
Cơ
quan đăng ký kinh doanh không giải quyết tranh chấp giữa các thành
viên, cổ đông của công ty với nhau hoặc với tổ chức, cá nhân khác hoặc
giữa doanh nghiệp với tổ chức, cá nhân khác.
Doanh
nghiệp không bắt buộc phải đóng dấu trong văn bản đề nghị đăng ký doanh
nghiệp, biên bản họp, nghị quyết hoặc quyết định trong hồ sơ đăng ký
doanh nghiệp. Việc đóng dấu đối với các tài liệu khác trong hồ sơ đăng
ký doanh nghiệp thực hiện theo quy định của pháp luật có liên quan.
Doanh
nghiệp có thể đồng thời thực hiện thủ tục đăng ký thay đổi nội dung
đăng ký doanh nghiệp, thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp,
thông báo cập nhật, bổ sung thông tin đăng ký doanh nghiệp, hiệu đính
thông tin đăng ký doanh nghiệp trong một bộ hồ sơ.
Quyền thành lập doanh nghiệp, nghĩa vụ đăng ký doanh nghiệp
Nghị định nêu rõ, thành lập doanh nghiệp theo quy định của pháp luật là quyền của cá nhân, tổ chức và được Nhà nước bảo hộ.
Người
thành lập doanh nghiệp hoặc doanh nghiệp có nghĩa vụ thực hiện đầy đủ,
kịp thời nghĩa vụ về đăng ký doanh nghiệp, công khai thông tin về thành
lập và hoạt động của doanh nghiệp theo quy định của Nghị định này và các
văn bản quy phạm pháp luật có liên quan.
Nghiêm
cấm Cơ quan đăng ký kinh doanh và các cơ quan khác gây phiền hà đối với
tổ chức, cá nhân trong khi tiếp nhận hồ sơ và giải quyêt thủ tục đăng
ký doanh nghiệp.
Giấy chứng nhận
đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn
phòng đại diện, Giấy chứng nhận đăng ký địa điểm kinh doanh
Nghị
định nêu rõ, Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đăng
ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, Giấy chứng nhận đăng ký địa
điểm kinh doanh được cấp cho doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại
diện, địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp.
Nội
dung Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký hoạt
động chi nhánh, văn phòng đại diện, Giấy chứng nhận đăng ký địa điểm
kinh doanh được ghi trên cơ sở thông tin trong hồ sơ đăng ký doanh
nghiệp.
Giấy chứng nhận đăng ký doanh
nghiệp đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký thuế của doanh nghiệp. Giấy
chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện đồng thời là
Giấy chứng nhận đăng ký thuế của chi nhánh, văn phòng đại diện. Giấy
chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi
nhánh, văn phòng đại diện không phải là giấy phép kinh doanh.
Mã số doanh nghiệp, mã số đơn vị phụ thuộc của doanh nghiệp, mã số địa điểm kinh doanh
Mỗi doanh nghiệp được cấp một mã số duy nhất gọi là mã số doanh nghiệp. Mã số này đồng thời là mã số thuế của doanh nghiệp.
Mã
số doanh nghiệp tồn tại trong suốt quá trình hoạt động của doanh nghiệp
và không được cấp lại cho tổ chức, cá nhân khác. Khi doanh nghiệp chấm
dứt hoạt động thì mã số doanh nghiệp chấm dứt hiệu lực.
Mã
số doanh nghiệp được tạo, gửi, nhận tự động bởi Hệ thống thông tin quốc
gia về đăng ký doanh nghiệp, Hệ thống ứng dụng đăng ký thuế và được ghi
trên Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
Cơ
quan quản lý nhà nước thống nhất sử dụng mã số doanh nghiệp để thực
hiện công tác quản lý nhà nước và trao đổi thông tin về doanh nghiệp.
Mã
số đơn vị phụ thuộc của doanh nghiệp được cấp cho chi nhánh, văn phòng
đại diện của doanh nghiệp. Mã số này đồng thời là mã số thuế của chi
nhánh, văn phòng đại diện.
Mã số địa
điểm kinh doanh là mã số gồm 5 chữ số được cấp theo số thứ tự từ 00001
đến 99999. Mã số này không phải là mã số thuế của địa điểm kinh doanh.
Trường
hợp doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện bị chấm dứt hiệu lực mã
số thuế theo quy định của Luật Quản lý thuế thì doanh nghiệp, chi
nhánh, văn phòng đại diện không được sử dụng mã số thuế trong các giao
dịch kinh tế kể từ ngày Cơ quan thuế thông báo công khai về việc chấm
dứt hiệu lực mã số thuế.
Đối với chi
nhánh, văn phòng đại diện đã thành lập trước ngày 01 tháng 11 năm 2015
nhưng chưa được cấp mã số đơn vị phụ thuộc, doanh nghiệp liên hệ trực
tiếp với Cơ quan thuế để được cấp mã số, sau đó thực hiện thủ tục đăng
ký thay đổi nội dung đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện tại
Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh theo quy định.
Đối
với doanh nghiệp đã được thành lập và hoạt động theo Giấy phép đầu tư
hoặc Giấy chứng nhận đầu tư (đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh) hoặc giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương, mã số doanh nghiệp
là mã số thuế do Cơ quan thuế đã cấp cho doanh nghiệp.
Mã số doanh nghiệp, mã số đơn vị phụ thuộc được sử dụng làm mã số đơn vị tham gia bảo hiểm xã hội.
Đăng ký tên doanh nghiệp
Theo
Nghị định, người thành lập doanh nghiệp hoặc doanh nghiệp không được
đăng ký tên doanh nghiệp trùng hoặc gây nhầm lẫn với tên của doanh
nghiệp khác đã đăng ký trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh
nghiệp trên phạm vi toàn quốc, trừ những doanh nghiệp đã giải thể hoặc
đã có quyết định có hiệu lực của Tòa án tuyên bố doanh nghiệp bị phá
sản.
Cơ quan đăng ký kinh doanh có
quyền chấp thuận hoặc từ chối tên dự kiến đăng ký của doanh nghiệp theo
quy định pháp luật. Để tránh tên doanh nghiệp bị trùng, gây nhầm lẫn và
vi phạm quy định về đặt tên doanh nghiệp, ý kiến Cơ quan đăng ký kinh
doanh là quyết định cuối cùng. Trường hợp không đồng ý với quyết định
của Cơ quan đăng ký kinh doanh, người thành lập doanh nghiệp hoặc doanh
nghiệp có thể khởi kiện theo quy định của pháp luật về tố tụng hành
chính.
Doanh nghiệp hoạt động theo
Giấy phép đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đầu tư (đồng thời là Giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh) hoặc giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương
được cấp trước ngày 01 tháng 7 năm 2015 được tiếp tục sử dụng tên doanh
nghiệp đã đăng ký và không bắt buộc phải đăng ký đổi tên doanh nghiệp
trong trường hợp có tên trùng, tên gây nhầm lẫn với tên doanh nghiệp đã
đăng ký trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp. Khuyến
khích và tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp có tên trùng và
tên gây nhầm lẫn tự thương lượng với nhau để đăng ký đổi tên doanh
nghiệp.
Doanh nghiệp không được đặt
tên vi phạm quy định về đặt tên doanh nghiệp tại Luật Chứng khoán, Luật
Kinh doanh bảo hiểm, Luật Các tổ chức tín dụng và luật khác.
Đăng ký tên chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh
Tên chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh thực hiện theo quy định tại Điều 40 Luật Doanh nghiệp.
Ngoài
tên bằng tiếng Việt, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh
của doanh nghiệp có thể đăng ký tên bằng tiếng nước ngoài và tên viết
tắt. Tên bằng tiếng nước ngoài là tên được dịch từ tên tiếng Việt sang
một trong những tiếng nước ngoài hệ chữ La-tinh. Tên viết tắt được viết
tắt từ tên tiếng Việt hoặc tên bằng tiếng nước ngoài.
Phần
tên riêng trong tên chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh
của doanh nghiệp không được sử dụng cụm từ "công ty", "doanh nghiệp".
Đối
với những doanh nghiệp 100% vốn nhà nước khi chuyển thành đơn vị hạch
toán phụ thuộc do yêu cầu tổ chức lại thì được phép giữ nguyên tên doanh
nghiệp nhà nước trước khi tổ chức lại.
Cơ quan đăng ký kinh doanh
Cơ
quan đăng ký kinh doanh được tổ chức ở tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương (cấp tỉnh) và ở xã, phường, đặc khu (cấp xã), bao gồm:
Ở cấp tỉnh:
a) Cơ quan đăng ký kinh doanh thuộc Sở Tài chính tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương cấp đăng ký doanh nghiệp đối với doanh nghiệp, chi
nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh có địa chỉ tại tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương trong phạm vi địa phương quản lý trừ
trường hợp quy định tại điểm b dưới đây. Cơ quan đăng ký kinh doanh có
thể tổ chức các điểm để tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả thuộc Cơ quan
đăng ký kinh doanh tại các địa điểm khác nhau trên địa bàn cấp tỉnh.
b)
Ban quản lý khu công nghệ cao cấp đăng ký doanh nghiệp đối với doanh
nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh có địa chỉ
đặt trong khu công nghệ cao.
Nghị định nêu rõ, Cơ quan đăng ký kinh doanh quy định trên (Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh) có tài khoản và con dấu riêng.
Ở cấp xã: Phòng
Kinh tế (đối với xã, đặc khu) hoặc Phòng Kinh tế, Hạ tầng và Đô thị
(đối với phường và đặc khu Phú Quốc) thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã (Cơ
quan đăng ký kinh doanh cấp xã). Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp xã có
tài khoản và con dấu riêng để phục vụ công tác đăng ký kinh doanh.
Nguồn: baochinhphu.vn (01/07/2025)