Chính phủ vừa ban hành Nghị định số 70/2025/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định về hóa đơn, chứng từ.
Sửa đổi, bổ sung nhiều quy định về thời điểm lập hóa đơn
Quy định rõ thời điểm lập hóa đơn đối với hàng hóa xuất khẩu
Nghị định số 70/2025/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung khoản 1, khoản 2 Điều 9 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP về thời điểm lập hóa đơn.
Theo
đó, thời điểm lập hóa đơn đối với bán hàng hóa (bao gồm cả bán, chuyển
nhượng tài sản công và bán hàng dự trữ quốc gia) là thời điểm chuyển
giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hàng hóa cho người mua, không phân
biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.
Đối với xuất khẩu
hàng hóa (bao gồm cả gia công xuất khẩu), thời điểm lập hóa đơn thương
mại điện tử, hóa đơn giá trị gia tăng điện tử hoặc hóa đơn bán hàng điện
tử do người bán tự xác định nhưng chậm nhất không quá ngày làm việc
tiếp theo kể từ ngày hàng hóa được thông quan theo quy định pháp luật về
hải quan.
Thời điểm lập hóa đơn đối với cung cấp dịch vụ là thời
điểm hoàn thành việc cung cấp dịch vụ (bao gồm cả cung cấp dịch vụ cho
tổ chức, cá nhân nước ngoài) không phân biệt đã thu được tiền hay chưa
thu được tiền. Trường hợp người cung cấp dịch vụ có thu tiền trước hoặc
trong khi cung cấp dịch vụ thì thời điểm lập hóa đơn là thời điểm thu
tiền (không bao gồm trường hợp thu tiền đặt cọc hoặc tạm ứng để đảm bảo
thực hiện hợp đồng cung cấp các dịch vụ: Kế toán, kiểm toán, tư vấn tài
chính, thuế; thẩm định giá; khảo sát, thiết kế kỹ thuật; tư vấn giám
sát; lập dự án đầu tư xây dựng).
Sửa quy định về thời điểm lập hóa đơn đối với một số trường hợp cụ thể
Nghị
định số 70/2025/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung điểm a, e, l, m, n khoản 4 Điều 9
Nghị định số 123/2020/NĐ-CP về thời điểm lập hóa đơn đối với một số
trường hợp cụ thể như cung cấp dịch vụ số lượng lớn, phát sinh thường
xuyên, cần thời gian đối soát số liệu (điểm a), hoạt động tìm kiếm thăm
dò, khai thác và chế biến dầu thô (điểm e), hoạt động cho vay, đại lý
đổi ngoại tệ (điểm l), hoạt động kinh doanh vận tải hàng khách bằng xe
taxi có sử dụng phầm mềm tính tiền (điểm m), hoạt động khám chữa bệnh
(điểm n).
Cụ thể, Nghị định số 70/2025/NĐ-CP sửa đổi như sau:
a)
Đối với các trường hợp bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ với số lượng lớn,
phát sinh thường xuyên, cần có thời gian đối soát số liệu giữa doanh
nghiệp bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ và khách hàng, đối tác gồm:
Trường hợp cung cấp dịch vụ hỗ trợ trực tiếp cho vận tải hàng không,
cung ứng nhiên liệu hàng không cho các hãng hàng không, hoạt động cung
cấp điện (trừ đối tượng quy định tại điểm h khoản này), cung cấp dịch vụ
hỗ trợ vận tải đường sắt, nước, dịch vụ truyền hình, dịch vụ quảng cáo
truyền hình, dịch vụ thương mại điện tử, dịch vụ bưu chính và chuyển
phát (bao gồm cả dịch vụ đại lý, dịch vụ thu hộ, chi hộ), dịch vụ viễn
thông (bao gồm cả dịch vụ viễn thông giá trị gia tăng), dịch vụ
logistic, dịch vụ công nghệ thông tin (trừ trường hợp quy định tại điểm b
khoản này) được bán theo kỳ nhất định, dịch vụ ngân hàng (trừ hoạt động
cho vay), chuyển tiền quốc tế, dịch vụ chứng khoán, xổ số điện toán,
thu phí sử dụng đường bộ giữa nhà đầu tư và nhà cung cấp dịch vụ thu phí
và các trường hợp khác theo hướng dẫn của Bộ trưởng Bộ Tài chính, thời
điểm lập hóa đơn là thời điểm hoàn thành việc đối soát dữ liệu giữa các
bên nhưng chậm nhất không quá ngày 7 của tháng sau tháng phát sinh việc
cung cấp dịch vụ hoặc không quá 7 ngày kể từ ngày kết thúc kỳ quy ước.
Kỳ quy ước để làm căn cứ tính lượng hàng hóa, dịch vụ cung cấp căn cứ
thỏa thuận giữa đơn vị bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ với người mua.
e) Đối với hoạt động tìm kiếm thăm dò, khai thác và chế biến dầu thô: Thời
điểm lập hóa đơn bán dầu thô, condensate, các sản phẩm được chế biến từ
dầu thô (bao gồm cả hoạt động bao tiêu sản phẩm theo cam kết của Chính
phủ) là thời điểm bên mua và bên bán xác định được giá bán chính thức,
không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.
Đối với
hoạt động bán khí thiên nhiên, khí đồng hành, khí than được chuyển bằng
đường ống dẫn khí đến người mua, thời điểm lập hóa đơn là thời điểm bên
mua, bên bán xác định khối lượng khí giao của tháng nhưng chậm nhất là
ngày cuối cùng của thời hạn kê khai, nộp thuế đối với tháng phát sinh
nghĩa vụ thuế theo quy định pháp luật về thuế.
Trường hợp thỏa
thuận bảo lãnh và cam kết của Chính phủ có quy định khác về thời điểm
lập hóa đơn thì thực hiện theo quy định tại thỏa thuận bảo lãnh và cam
kết của Chính phủ.
l) Thời điểm lập hóa đơn đối với hoạt động cho vay
được xác định theo kỳ hạn thu lãi tại hợp đồng tín dụng giữa tổ chức
tín dụng và khách hàng đi vay, trừ trường hợp đến kỳ hạn thu lãi không
thu được và tổ chức tín dụng theo dõi ngoại bảng theo quy định pháp luật
về tín dụng thì thời điểm lập hóa đơn là thời điểm thu được tiền lãi
vay của khách hàng. Trường hợp trả lãi trước hạn theo hợp đồng tín dụng
thì thời điểm lập hóa đơn là thời điểm thu lãi trước hạn.
Đối
với hoạt động đại lý đổi ngoại tệ, hoạt động cung ứng dịch vụ nhận và
chi, trả ngoại tệ của tổ chức kinh tế của tổ chức tín dụng, thời điểm lập hóa đơn là thời điểm đổi ngoại tệ, thời điểm hoàn thành dịch vụ nhận và chi trả ngoại tệ.
m) Đối với kinh doanh vận tải hành khách bằng xe taxi có sử dụng phần mềm tính tiền theo quy định của pháp luật:
tại thời điểm kết thúc chuyến đi, doanh nghiệp, hợp tác xã kinh doanh
vận tải hành khách bằng xe taxi có sử dụng phần mềm tính tiền thực hiện
lập hóa đơn điện tử cho khách hàng đồng thời chuyển dữ liệu hóa đơn đến
cơ quan thuế theo quy định.
n) Đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có sử dụng phần mềm quản lý khám chữa bệnh và quản lý viện phí,
từng giao dịch khám, chữa bệnh và thực hiện các dịch vụ chụp, chiếu,
xét nghiệm có in phiếu thu tiền (thu viện phí hoặc tiền khám, xét
nghiệm) và có lưu trên hệ thống công nghệ thông tin, nếu khách hàng
(người đến khám, chữa bệnh) không có nhu cầu lấy hóa đơn thì cuối ngày
cơ sở khám bệnh, chữa bệnh căn cứ thông tin khám, chữa bệnh và thông tin
từ phiếu thu tiền để tổng hợp lập hóa đơn điện tử cho các dịch vụ y tế
thực hiện trong ngày, trường hợp khách hàng yêu cầu lập hóa đơn điện tử
thì cơ sở khám bệnh, chữa bệnh lập hóa đơn điện tử giao cho khách hàng.
Cơ
sở khám bệnh, chữa bệnh lập hóa đơn cho cơ quan bảo hiểm xã hội tại
thời điểm được cơ quan bảo hiểm xã hội thanh, quyết toán chi phí khám
chữa bệnh cho người có thẻ bảo hiểm y tế.
Bổ sung quy định thời
điểm lập hóa đơn đối với hoạt động kinh doanh bảo hiểm, kinh doanh xổ
số, casino và trò chơi điện tử có thưởng
Nghị định số
70/2025/NĐ-CP bổ sung điểm p, q, r khoản 4 Điều 9 Nghị định số
123/2020/NĐ-CP quy định thời điểm lập hóa đơn đối với hoạt động kinh
doanh bảo hiểm, kinh doanh xổ số, casino và trò chơi điện tử có thưởng.
Theo quy định mới, thời điểm lập hóa đơn của hoạt động kinh doanh bảo hiểm là thời điểm ghi nhận doanh thu bảo hiểm theo quy định của pháp luật về kinh doanh bảo hiểm.
Đối với hoạt động kinh doanh vé xổ số truyền thống, xổ số biết kết quả ngay (vé xổ số)
theo hình thức bán vé số in sẵn đủ mệnh giá cho khách hàng thì sau khi
thu hồi vé xổ số không tiêu thụ hết và chậm nhất là trước khi mở thưởng
của kỳ tiếp theo, doanh nghiệp kinh doanh xổ số lập 1 hóa đơn giá trị
gia tăng điện tử có mã của cơ quan thuế cho từng đại lý là tổ chức, cá
nhân cho vé xổ số được bán trong kỳ gửi cơ quan thuế cấp mã cho hóa đơn.
Đối với hoạt động kinh doanh casino và trò chơi điện tử có thưởng,
thời điểm lập hóa đơn điện tử chậm nhất là 1 ngày kể từ thời điểm kết
thúc ngày xác định doanh thu, đồng thời doanh nghiệp kinh doanh casino
và trò chơi điện tử có thưởng chuyển dữ liệu ghi nhận số tiền thu được
(do đổi đồng tiền quy ước cho người chơi tại quầy, tại bàn chơi và số
tiền thu tại máy trò chơi điện tử có thưởng) trừ đi số tiền đổi trả cho
người chơi (do người chơi trúng thưởng hoặc người chơi không sử dụng
hết) theo Mẫu 01/TH-DT Phụ lục IA ban hành kèm theo Nghị định này đến cơ
quan thuế cùng thời điểm chuyển dữ liệu hóa đơn điện tử. Ngày xác định
doanh thu là khoảng thời gian từ 0 giờ 00 phút đến 23 giờ 59 phút cùng
ngày.
Nghị định 70/2025/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 01/6/2025.
Nguồn: baochinhphu.vn (23/03/2025)