Triển khai thực hiện quy định tiêu chuẩn, định mức sử dụng trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp
Tại Công văn số 5875/UBND-KT ngày
23/6/2025, Phó Chủ tịch Thường trực UBND tỉnh Bùi Thanh An giao Sở Tài chính,
phối hợp với các Sở, ngành, địa phương, đơn vị có liên quan nghiên cứu, chủ
động triển khai thực hiện; tham mưu UBND tỉnh triển khai thực hiện Nghị định số
155/2025/NĐ-CP ngày 16/6/2025 của Chính phủ quy định tiêu chuẩn, định mức sử
dụng trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp.
Theo đó, tại
Nghị định số 155/2025/NĐ-CP, Chính phủ quy định diện tích nhà làm việc thuộc
trụ sở làm việc bao gồm các loại diện tích: Diện tích làm việc phục vụ công tác
của các chức danh; diện tích sử dụng chung; diện tích chuyên dùng.
Về diện tích
làm việc phục vụ công tác của các chức danh, Nghị định quy định tiêu chuẩn,
định mức sử dụng diện tích làm việc phục vụ công tác các chức danh thuộc Trung
ương và địa phương.
Trong đó, Ủy
viên Trung ương Đảng chính thức; Bí thư Tỉnh ủy, Thành ủy (trừ thành phố Hà Nội
và Thành phố Hồ Chí Minh); Phó Bí thư Thành ủy Hà Nội, Thành ủy Thành phố Hồ
Chí Minh; Chủ tịch HĐND, Chủ tịch UBND thành phố Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh;
các chức danh, chức vụ tương đương được bố trí tối đa 65 m2/người
Phó Bí thư
Tỉnh ủy, Thành ủy; Chủ tịch HĐND, Chủ tịch UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương (trừ thành phố Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh); Ủy viên Ban Thường vụ Thành ủy Hà Nội, Thành
ủy Thành phố Hồ Chí Minh; Trưởng đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương; Phó Chủ tịch HĐND, Phó Chủ tịch UBND thành phố Hà Nội, Thành
phố Hồ Chí Minh và các chức danh, chức vụ tương đương được bố trí tối đa 55 m2/người.
Ủy viên Ban
Thường vụ Tỉnh ủy, Thành ủy các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (trừ
thành phố Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh);
Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương; Phó Chủ tịch HĐND, Phó Chủ tịch UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương; Phó trưởng Đoàn đại biểu Quốc hội chuyên trách các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương và các chức danh, chức vụ tương đương được bố trí tối đa 45 m2/người.
Trưởng ban
Đảng, cơ quan trực thuộc Tỉnh ủy, Thành ủy; Giám đốc Sở, trưởng các cơ quan,
ban, ngành và tương đương cấp tỉnh và các chức danh, chức vụ tương đương được
bố trí tối đa 40 m2/người.
Phó Trưởng
ban Đảng, cơ quan trực thuộc Tỉnh ủy, Thành ủy; Phó Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Thư ký Bí thư Tỉnh ủy, Thành
ủy; Phó Giám đốc Sở, phó trưởng các cơ quan, ban, ngành và tương đương thuộc
địa phương; Ủy viên Ủy ban kiểm tra Tỉnh ủy, Thành ủy trực thuộc Trung
ương; Bí thư đảng ủy cấp xã và tương
đương và các chức danh, chức vụ tương đương được bố trí tối đa 30 m2/người.
Phó bí thư
đảng ủy cấp xã và tương đương; Chủ tịch HĐND, UBND cấp xã; Phó Chủ tịch HĐND,
Phó Chủ tịch UBND cấp xã; Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc cấp xã; Trưởng
phòng, Phó trưởng phòng và tương đương các ban, cơ quan thuộc Tỉnh ủy, Thành
ủy, Văn phòng HĐND, Văn phòng UBND tỉnh, thành phố; Trưởng phòng, Phó trưởng
phòng và tương đương của Sở, các cơ quan, ban, ngành cấp tỉnh; Chuyên viên cao
cấp, chuyên viên chính và tương đương của Sở, các cơ quan, ban, ngành cấp tỉnh,
cấp xã và các chức danh, chức vụ tương đương được bố trí tối đa 20 m2/người.
Trưởng
phòng, Phó trưởng phòng, ban, cơ quan và tương đương cấp xã được bố trí tối đa
18 m2/người.
Chuyên viên
và các chức danh tương đương thuộc địa phương (bao gồm cả công chức cấp xã) được
bố trí tối đa 15 m2/người.
Cá nhân ký
hợp đồng lao động theo quy định của Chính phủ về hợp đồng đối với một số loại
công việc trong cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập được bố trí tối
đa 10 m2/người.
Nghị định
nêu rõ, tổng diện tích làm việc phục vụ công tác các chức danh được xác định
trên cơ sở số lượng biên chế hoặc số người làm việc được cấp có thẩm quyền
giao, phê duyệt hoặc theo đề án vị trí làm việc được cơ quan, người có thẩm
quyền phê duyệt và số lượng người làm việc của đơn vị ký hợp đồng lao động
không xác định thời hạn được cơ quan, người có thẩm quyền quyết định theo quy
định của pháp luật hoặc định hướng biên chế, số lượng người làm việc xác định
trong định hướng phát triển ngành, lĩnh vực đã được cơ quan, người có thẩm
quyền phê duyệt (nếu có) tại thời điểm xác định tiêu chuẩn, định mức.
Căn cứ thiết
kế và hiện trạng của trụ sở làm việc, Thủ trưởng cơ quan, tổ chức quyết định bố
trí diện tích làm việc cụ thể cho các chức danh cho phù hợp với tình hình thực
tế, có thể cao hơn hoặc thấp hơn diện tích theo tiêu chuẩn, định mức quy định
nhưng bảo đảm tổng diện tích bố trí cho các chức danh không vượt quá tổng diện
tích làm việc được xác định theo quy định.
Nghị định này
cũng quy định diện tích nhà làm việc, công trình sự nghiệp thuộc cơ sở hoạt
động sự nghiệp bao gồm: Diện tích làm việc phục vụ công tác các chức danh; diện
tích sử dụng chung quy định; diện tích công trình sự nghiệp…
PT (tổng hợp)