Triển khai Khung hướng dẫn địa phương về định hướng phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số phục vụ phát triển kinh tế

Tại Công văn số 8370/UBND-TH ngày 15/8/2025, Phó Chủ tịch UBND tỉnh Bùi Đình Long giao Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành, đơn vị, địa phương liên quan triển khai Khung hướng dẫn về định hướng phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số phục vụ phát triển kinh tế trên địa bàn tỉnh theo Công văn số 3803/BKHCN-HVCL ngày 11/8/2025 của Bộ Khoa học và Công nghệ; tham mưu, báo cáo UBND tỉnh các nội dung thuộc thẩm quyền.

Theo đó, nhằm hỗ trợ các địa phương cụ thể hóa các định hướng lớn, xác định trọng tâm ưu tiên, tổ chức triển khai hiệu quả các nhiệm vụ phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số (KH,CN,ĐMST&CĐS) gắn với mục tiêu tăng trưởng kinh tế bền vững tại từng địa phương, tại Công văn số 3803/BKHCN-HVCL, Bộ KH&CN cho biết, địa phương cần xác lập rõ vai trò của KH,CN,ĐMST&CĐS như một trụ cột trung tâm, đồng thời chủ động tích hợp các nội dung này vào quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, chương trình đầu tư công, chuyển đổi số và nâng cao năng lực cạnh tranh.

Mục tiêu cụ thể đến năm 2030 được xác định: Tăng tỷ trọng đóng góp của KH,CN,ĐMST&CĐS vào tăng trưởng kinh tế địa phương (GRDP), phấn đấu đạt 5–7%, trong đó: KH&CN khoảng 1- 1,5%, đổi mới sáng tạo khoảng 3-3,5%, chuyển đổi số đạt khoảng 1-2%. Hằng năm, có tối thiểu 30 sản phẩm, dịch vụ, mô hình mới được hình thành hoặc cải tiến từ nhiệm vụ KH,CN,ĐMST&CĐS. Có tối thiểu 100 doanh nghiệp đổi mới công nghệ/năm, trong đó tối thiểu 5 doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo. Đảm bảo 100% hồ sơ giải quyết thủ tục hành chính công được thực hiện trực tuyến toàn trình trên tổng số thủ tục hành chính có đủ điều kiện (phải đạt tỷ lệ tối thiểu 80% ngay từ năm 2025).

Mỗi địa phương có hệ sinh thái đổi mới sáng tạo vận hành hiệu quả, với tổ chức trung gian, không gian sáng tạo, nền tảng số hoặc trung tâm điều hành thông minh. Xây dựng và vận hành hệ thống chỉ số đo lường, đánh giá tác động của KH,CN,ĐMST&CĐS hiệu quả, tích hợp vào hệ thống thông tin Quốc gia và cập nhật định kỳ, làm cơ sở cho điều hành, đánh giá đầu tư và hoạch định chính sách phát triển kinh tế - xã hội tại địa phương.

Để hiện thực hóa mục tiêu đưa KH,CN,ĐMST&CĐS trở thành động lực chính thúc đẩy tăng trưởng kinh tế tại địa phương, cần triển khai đồng bộ các nhóm giải pháp, nhiệm vụ gắn với từng mục tiêu cụ thể, bảo đảm tính hiệu quả, khả thi và phù hợp với đặc thù phát triển của từng tỉnh, thành phố. Đó là, đưa KH,CN,ĐMST&CĐS trở thành động lực chính của tăng trưởng kinh tế địa phương; tăng tỷ trọng đóng góp của KH,CN,ĐMST&CĐS vào GRDP và nâng cao năng lực đổi mới sáng tạo; Hình thành sản phẩm mới, doanh nghiệp sáng tạo và hệ sinh thái đổi mới địa phương; Bảo đảm các nguyên tắc triển khai minh bạch, hiệu quả, gắn với dữ liệu và chính sách ưu đãi hiện hành; Thúc đẩy các giải pháp đột phá mang tính chuyển đổi.

Trong đó, tích hợp KH,CN,ĐMST&CĐS vào chiến lược, quy hoạch và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, kế hoạch đầu tư công trung hạn, chương trình chuyển đổi số của địa phương. UBND cấp tỉnh xây dựng kế hoạch tổng thể về phát triển KH,CN,ĐMST&CĐS gắn với các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, tập trung vào các ngành, lĩnh vực trọng điểm có lợi thế, có phân công rõ ràng, bố trí ngân sách phù hợp và có cơ chế phối hợp thực thi. Xây dựng hệ sinh thái đổi mới sáng tạo cấp địa phương, bảo đảm có sự tham gia hiệu quả của các chủ thể trong “tam giác đổi mới” - chính quyền, doanh nghiệp và viện, trường, cùng với các tổ chức trung gian và cộng đồng. Tổ chức bộ máy và nền tảng điều hành nhiệm vụ KH,CN,ĐMST&CĐS một cách hiện đại, số hóa và minh bạch, bao gồm các công cụ giám sát, đánh giá, hỗ trợ ra quyết định, ứng dụng trí tuệ nhân tạo và dữ liệu lớn.

Áp dụng cơ chế đặt hàng nhiệm vụ KH,CN,ĐMST&CĐS gắn với nhu cầu thực tiễn, ưu tiên các nhiệm vụ góp phần nâng cao năng suất lao động, cải tiến quy trình sản xuất, phát triển sản phẩm mới và mô hình tổ chức sản xuất - kinh doanh hiệu quả hơn. Khuyến khích hợp tác công - tư trong hoạt động KH,CN,ĐMST&CĐS, trong đó ngân sách nhà nước là vốn mồi, doanh nghiệp cùng tham gia thiết kế nhiệm vụ, góp vốn, triển khai và ứng dụng kết quả.

Đặt hàng doanh nghiệp thực hiện nhiệm vụ KH,CN,ĐMST&CĐS sử dụng ngân sách nhà nước nhằm tạo ra các sản phẩm, dịch vụ, mô hình mới, tập trung vào các lĩnh vực có lợi thế của địa phương. Bảo đảm liên thông giữa hệ thống chỉ số đánh giá với các cơ sở dữ liệu quốc gia về KH,CN,ĐMST&CĐS để hỗ trợ ra quyết định chính sách và điều hành. Xây dựng trung tâm điều hành thông minh về KH,CN,ĐMST&CĐS cấp tỉnh, tích hợp dữ liệu và ứng dụng trí tuệ nhân tạo trong giám sát - đánh giá - điều phối nhiệm vụ KH,CN,ĐMST&CĐS theo thời gian thực. Đào tạo, phát triển nguồn nhân lực công nghệ và quản trị đổi mới, đặc biệt là đội ngũ cán bộ quản lý, doanh nghiệp, tổ chức KH&CN có khả năng làm chủ công nghệ, triển khai dự án và dẫn dắt hoạt động đổi mới sáng tạo tại địa phương…

Kim Oanh (T/h)

image advertisement
image advertisement
image advertisement
Thăm dò ý kiến
Đánh giá mức độ hài lòng về thông tin cung cấp trên Cổng thông tin điện tử Nghệ An
  • Bình chọn Xem kết quả
    Thống kê truy cập
    • Đang online: 1
    • Hôm nay: 1
    • Trong tuần: 1
    • Tất cả: 1
     

    Cổng Thông tin điện tử Tỉnh Nghệ An

    Cơ quan chủ quản: Ủy ban nhân dân Tỉnh Nghệ An

    Giấy phép số 46/GP-TTĐT ngày 18/05/2023 của Sở Thông tin và Truyền thông Nghệ An

    Trưởng Ban biên tập: Ông Đặng Thanh Tùng - Chánh Văn phòng UBND tỉnh Nghệ An

     Địa chỉ: Số 03 - Trường Thi - Trường Vinh

     

    Liên hệ

    Cơ quan thường trực: Văn phòng UBND tỉnh Nghệ An

    Cơ quan quản trị kỹ thuật: Cổng thông tin điện tử Nghệ An

     Địa chỉ: Số 03 - Trường Thi - Trường Vinh

     Điện thoại: 02383.557.565

     Email: banbientap@nghean.gov.vn

     fb.com/congthongtindientutinhnghean

     Đăng nhập